Điều khoản và điều kiện chung về bán hàng và giao hàng
Điều 1. Điều khoản áp dụng
Các điều khoản và điều kiện quy định trong Các Điều khoản và Điều kiện chung này được áp dụng cho tất cả các Đơn Đặt Hàng và Hợp Đồng mà Công ty TNHH Rijk Zwaan Việt Nam (sau đây gọi là Bên Bán) ký với bên mua.
Bất kỳ và tất cả các điều khoản và điều kiện chung của Bên Mua đưa ra là không được áp dụng.
Điều 2. Chào hàng, thoả thuận và giá cả
Các chào hàng của bên bán không có giá trị ràng buộc. Bên bán có thể huỷ bỏ đơn chào hàng trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lời chấp nhận chào hàng. Giá được nêu trong đơn chào hàng là không bao gồm thuế doanh thu. Giá được tính bằng VND.
Bên bán có quyền điều chỉnh giá theo định kỳ. Giá mới sẽ thay thế giá trước đó đối với các đơn đặt hàng sau ngày thông báo giá mới. Giá bán sản phẩm sẽ được thay đổi theo bảng thông báo do Bên Bán công bố từng thời điểm. Bên Mua đồng ý vô điều kiện với thông báo giá mới do Bên Bán công bố. Trường hợp Bên Mua không đồng ý với giá bán mới do Bên Bán công bố, Bên Mua được quyền chấm dứt Hợp đồng sau khi hoàn thành tất cả các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng trước thời điểm thông báo giá mới.
Nếu số lượng đặt hàng trong đơn đặt hàng thấp hơn so với số lượng theo quy cách đóng gói bao bì của Bên bán, thì Bên bán được phép cung cấp số lượng cao hơn số lượng đặt hàng cho phù hợp với quy cách đóng gói bao bì của mình.
Tất cả trọng lượng và số lượng được nêu là trọng lượng và số lượng thuần.
Đơn chào hàng gửi đến Bên mua hoặc Hợp Đồng mua bán hàng giữa Bên bán và Bên mua không ngụ ý và không được giải thích dưới bất kỳ hình thức nào như là giấy phép liên quan đến bất kỳ sở hữu trí tuệ nào đối với hàng hoá được chào bán hoặc bán cho Bên mua.
Điều 3. Đơn đặt hàng
Khi thực hiện đặt hàng hoặc theo yêu cầu đầu tiên của Bên bán, Bên mua phải ghi rõ thông tin, thông số kỹ thuật và tài liệu cần có theo quy định của quốc gia nơi giao hàng, ví dụ:
- Hóa đơn chứng từ
- Các yêu cầu về kiểm dịch thực vật
- Các chứng chỉ quốc tế và các văn bản nhập khẩu khác hoặc báo cáo nhập khẩu.
Điều 4. Đảm bảo hạt giống và quy trình sản xuất tốt
Tất cả các giao hàng đều phải tuân theo tiêu chuẩn đảm bảo hạt giống và quy trình sản xuất thông thường. Trong trường hợp Bên bán thực hiện việc điều chỉnh hợp lý đối với việc dự phòng này, Bên bán không có nghĩa vụ phải giao hàng mà sẽ cố gắng cung cấp số lượng tương đương hoặc các lựa chọn thay thế khác. Trong trường hợp đó, Bên mua không được bồi thường.on the supply of the Goods.
Điều 5. Cung ứng
Nếu phương tiện vận chuyển do Bên bán sắp xếp, thì việc giao hàng sẽ được thực hiện theo cách mà Bên bán cho là tốt nhất. Bất kỳ chi phí phát sinh cho Bên bán do yêu cầu đặc biệt của Bên mua về vận chuyển thì chi phí đó sẽ được tính cho Bên mua.
Bên mua không được trả hàng cho Bên bán trừ khi được Bên bán chấp thuận. Bên mua sẽ chịu các chi phí cho việc chuyển trả hàng.
Điều 6. Thời gian giao hàng
Bên bán có nghĩa vụ phải giao hàng đúng thời điểm. Tuy nhiên, thời gian giao hàng đã đồng ý, không phải là thời hạn cuối cùng. Trong trường hợp giao hàng quá hạn, Bên mua sẽ thông báo cho Bên bán bằng văn bản và cho phép Bên bán một khoảng thời gian hợp lý để thực hiện Hợp Đồng.
Điều 7. Giao hàng một phần
Bên bán được phép thực hiện giao hàng một phần. Tuy nhiên, điều này sẽ không áp dụng được nếu việc giao hàng một phần không có giá trị độc lập. Trong trường hợp giao hàng một phần, Bên bán có quyền đề nghị thanh toán theo giá trị của hàng hoá trong từng đợt giao hàng riêng biệt.
Điều 8. Bảo lưu quyền sở hữu
Hàng hoá do Bên bán cung cấp và / hoặc các sản phẩm có xuất xứ hàng hoá do Bên bán cung cấp vẫn là tài sản của Bên bán cho đến khi Bên mua hoàn tất nghĩa vụ thanh toán. Trong trường hợp Bên mua không thanh toán, Bên bán được phép thu hồi hàng hóa và /hoặc các sản phẩm đó. Bên mua không được quyền yêu cầu bồi hoàn dưới bất cứ hình thức nào. Việc duy trì quyền sở hữu cũng áp dụng trong trường hợp Bên mua không đáp ứng được một hoặc nhiều nghĩa vụ đối với Bên bán.
Việc duy trì quyền sở hữu đối với hàng hoá do Bên bán cung cấp và / hoặc các sản phẩm có xuất xứ từ hàng hoá mà Bên bán cung cấp sẽ quy định tại khoản 1 của Điều này áp dụng:
- Tại mọi thời điểm khi hàng hoá đang được lưu trữ và / hoặc sử dụng theo cách mà hàng hoá và / hoặc sản phẩm có thể dễ dàng xác định là tài sản của Bên bán, và
- Chỉ có thể được sử dụng hoặc bán cho các mục đích hoạt động bình thường. Trong trường hợp bán lại thì Bên mua phải quy định việc duy trì quyền sở hữu vì lợi ích của Bên bán. Bên mua cũng sẽ áp đặt cho bên mua lại những nghĩa vụ quy định tại Điều 8 này.
Bên mua không được phép cầm cố hàng hóa hoặc làm phát sinh bất kỳ yêu cầu bồi thường nào đối với hàng hoá.
Điều 9. Chi phí thu hồi nợ
Nếu Bên mua vi phạm một hoặc nhiều nghĩa vụ của mình thì tất cả chi phí thu hồi nợ, ngoài tòa án hoặc tại tòa, sẽ do Bên mua chịu.
Điều 10. Trách nhiệm pháp lý
Trong trường hợp Bên bán nhận thấy ý kiến khiếu nại của Bên mua là hợp lý, Bên bán sẽ, trong khả năng có thể và theo quyết định và bằng chi phí của mình, thực hiện khắc phục thiệt hoặc thay thế hàng hoá bị lỗi đó. Trong trường hợp đó, Bên mua sẽ hợp tác đầy đủ với Bên bán để thực hiện nghĩa vụ. Bên mua có nghĩa vụ hạn chế thiệt hại đối với hàng hoá trước khi khiếu nại đến Bên bán.
Bên bán cũng sẽ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do sự chậm trễ trong việc giao hàng.
Bất kỳ khiếu nại dựa trên các điều khoản và điều kiện chung này sẽ không có giá trị nếu Bên mua không thực hiện việc khiếu nại bằng văn bản gửi đến Bên bán trong vòng một năm sau khi hàng hoá được giao.
Điều 11. Sử dụng và bảo hành
Bên bán bảo đảm rằng hàng hoá được Bên bán cung cấp phù hợp với những mô tả về hàng hoá đó. Không có đảm bảo áp dụng cho các đặc điểm của sản phẩm, nếu có: trong trường hợp hàng hoá giao không phù hợp với các đặc điểm của sản phẩm như đã đề cập trong catalogue của Bên bán tại mùa cao điểm, Bên bán sẽ thông báo cho Bên mua về việc này.
Bên bán không bảo đảm rằng hàng hoá do Bên bán giao cho Bên mua tuân theo mục đích mà Bên mua đặt ra. Bên mua xác nhận rằng, ngay cả khi với hàng hoá chất lượng cao nhất, thành công trong việc trồng phụ thuộc phần lớn vào phương pháp canh tác, các điều kiện về đất đai và thời tiết.
Tất cả các dữ liệu chất lượng được cung cấp bởi Bên bán bằng văn bản đều dựa trên các kết quả kiểm tra lặp lại. Những dữ liệu này chỉ là kết quả mà Bên bán thu được tại thời điểm thực hiện các phép thử và trong các tình huống áp dụng cho các thử nghiệm. Không thể giả định mối quan hệ trực tiếp giữa dữ liệu theo cung cấp và kết quả mà Bên mua thu được. Kết quả mà Bên mua thu được còn phụ thuộc vào địa phương, các biện pháp canh tác, ví dụ như môi trường gieo trồng và/ hoặc hoàn cảnh khí hậu.
Bất kỳ và tất cả các đảm bảo của Bên bán mất hiệu lực nếu Bên mua tiến hành các quá trình xử lý hoặc thực hiện các biện pháp là nguyên nhân của quá trình xử lý đối với hàng hoá, đóng gói lại hàng hoá hoặc làm cho chúng được đóng gói lại hoặc sử dụng và/ hoặc lưu kho hàng không đúng quy định hoặc gây ra các nguyên nhân dẫn đến việc hàng hoá được sử dụng/ hoặc được lưu trữ không đúng quy định.
Bên bán không bảo đảm bằng bất cứ cách nào việc sử dụng, bán, chuyển nhượng, sản xuất hoặc bất kỳ hành động nào khác có liên quan đến hàng hoá đã giao và/hoặc việc sử dụng, chuyển nhượng, sản xuất hoặc bất kỳ hành động nào khác có liên quan đến hàng hoá phát sinh từ hàng đã giao không vi phạm bất kỳ (sở hữu trí tuệ) quyền của bên thứ ba.
Điều 12. Xử lý hạt giống theo yêu cầu của Bên mua
Trong trường hợp hàng hoá, theo yêu cầu đặc biệt của Bên mua, được Bên xử hoặc bên thứ ba do Bên bán chỉ định thực hiện xử lý thay mặt người bán, Bên bán không bảo đảm về hiệu quả và / hoặc hậu quả của việc xử lý đó. Bên bán sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào do việc xử lý, thực hiện theo yêu cầu đặc biệt của Bên mua.
Trong trường hợp Bên bán vẫn có thể chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào do việc xử lý hạt giống, được thực hiện theo yêu cầu đặc biệt của Bên mua, thì trách nhiệm của Bên bán sẽ được giới hạn trong phạm vi có thể và theo quyết định riêng của mình bằng việc thay thế hàng hóa hoặc cấn trừ hoá đơn liên quan đến hàng hoá đó. Tất cả các dữ liệu liên quan đến hàng hoá là dựa trên các thử nghiệm, được thực hiện trước khi thực hiện việc xử lý hạt giống theo yêu cầu.
Điều 13. Các khiếm khuyết, điều khoản về khiếu nại
Bên mua sẽ kiểm tra hàng hoá vào hoặc ngay sau khi được giao hàng và thông báo cho Bên bán trong vòng tám ngày sau khi hàng được giao trong trường hợp hàng hoá được giao không chính xác và/ hoặc không đúng số lượng đã thỏa thuận.
Các khiếu nại liên quan đến những khiếm khuyết rõ ràng đối với hàng hoá, kể cả bao bì đóng gói, phải được thông báo bằng văn bản cho Bên bán trong vòng tám ngày từ ngày Bên bán giao hàng cho Bên mua. Các khiếu nại liên quan tới những thiếu sót không rõ ràng hoặc ẩn chứa hàng hoá, kể cả bao bì đóng gói, phải được thông báo bằng văn bản gửi đến Bên bán trong vòng tám ngày kể từ ngày Bên mua phát hiện hoặc có thể được phát hiện một cách hợp lý. Khiếu nại phải chỉ rõ những đặc điểm của khiếm khuyết mà Bên bán hoặc bên thứ ba có thể xác minh chúng. Các chi tiết lô hàng, việc giao hàng và hóa đơn phải cụ thể. Bên mua cũng nên thông báo trong trường hợp hàng hoá đã được sử dụng, và trong trường hợp bán lại, thông tin người được bán lại hàng hoá đó. Trong trường hợp bất kỳ khiếu nại nào không được thông báo cho Bên bán bằng văn bản trong khoảng thời gian nêu trên, khiếu nại đó sẽ không được giải quyết và Bên mua sẽ mất tất cả các quyền được được bồi hoàn dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả thiệt hại.
Trong trường hợp có tranh chấp kéo dài giữa các bên liên quan đến sự nảy mầm, sự chính xác về chủng loại, độ tinh khiết của các loại giống, độ tinh khiết về mặt kỹ thuật hoặc sức khoẻ, thì theo yêu cầu của Bên mua và / hoặc Bên bán việc đánh giá có thể được thực hiện bởi Naktuinbouw (trạm ISTA) tại Roelofarendsveen, Hà Lan, hoặc bởi một chủ thể và cơ quan độc lập khác theo sự đồng ý của Bên mua và Bên bán, với chi phí của bên thua. Mẫu cho đánh giá này sẽ được lấy từ Rijk Zwaan. Trong trường hợp tranh chấp về sức khoẻ, các phương pháp được ISHI (Sáng kiến Y tế Giống cây trồng Quốc tế) chấp nhận được ưu tiên áp dụng. Kết quả của việc đánh giá sẽ có giá trị ràng buộc cả hai bên, bất kể các bên có quyền khởi kiện ra cơ quan có thẩm quyền đối với bất cứ tranh chấp nào liên quan đến kết quả giám định này.
Các khiếu nại liên quan đến hoá đơn của Bên bán phải được gửi cho Bên bán bằng văn bản trong vòng mười bốn ngày sau ngày lập hoá đơn. Việc khiếu nại này không dẫn đến việc Bên mua được quyền trì hoãn nghĩa vụ thanh toán của hoá đơn có liên quan.
Điều 14. Bồi thường thiệt hại
Bên mua bảo đảm cho Bên bán khỏi mọi các khiếu nại và quyền của bên thứ ba đối với việc bồi thường thiệt hại (bị cáo buộc) gây ra bởi hoặc liên quan đến hàng hoá do Bên bán cung cấp bao gồm các yêu cầu bồi thường và quyền đã được đệ trình chống lại Bên bán với tư cách là nhà sản xuất hàng hoá trên cơ sở các quy định liên quan đến trách nhiệm sản phẩm ở bất cứ quốc gia nào, trừ trường hợp thiệt hại đó là do hành vi sai trái có chủ ý hoặc do sơ suất của Bên bán.
Người mua phải mua đầy đủ bảo hiểm đối với tất cả các khoản nợ và trách nhiệm pháp lý có thể phát sinh từ khoản bồi thường được quy định tại điều 15 này. Theo yêu cầu của bên bán, Hợp Đồng bảo hiểm sẽ được Bên bán phê duyệt.
Điều 15. Các khuyến cáo về tập quán sản xuất, mô tả giống, khuyến nghị
Những lời khuyên của Bên bán về tập quán sản xuất là không bắt buộc. Những lời khuyên về tập quán sản xuất, mô tả, khuyến nghị và minh họa dưới bất kỳ hình thức nào đều dựa trên kinh nghiệm trong các thử nghiệm và trong thực tế. Tuy nhiên, Bên bán không chịu trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ trường hợp nào trên cơ sở thông tin đó để làm sai lệch kết quả việc trồng trọt của hạt giống. Bên mua sẽ toàn quyền xem xét để xác định xem hạt giống có phù hợp để được sử dụng cho các mục đích canh tác và theo các điều kiện địa phương.
Như được sử dụng trong thông tin do Bên bán cung cấp, miễn dịch, sức đề kháng và tính nhạy cảm có nghĩa là:
- Miễn dịch: Không bị tấn công hoặc bị nhiễm bởi một loại sâu bệnh hoặc mầm bệnh nào đó.
- Sức đề kháng: Khả năng hạn chế sự phát triển và phát triển của một loại sâu bệnh hại và / hoặc những thiệt hại mà chúng gây ra khi so sánh với các giống cây trồng mẫn cảm trong điều kiện môi trường tương tự và áp lực sâu bệnh tương tự. Các giống kháng thuốc có thể biểu hiện một số triệu chứng bệnh hoặc hư hại dưới áp lực sâu bệnh nặng nề. Hai mức độ đề kháng được xác định:
- Tính kháng cao (HR): các giống cây trồng có khả năng hạn chế sự phát triển và phát triển của sâu bệnh hoặc mầm bệnh theo mức độ gây hại của mầm bệnh hoặc môi trường bình thường khi so sánh với các giống dễ bị bệnh. Tuy nhiên, những giống cây trồng này có thể xuất hiện một số triệu chứng hoặc tổn thương dưới áp lực sâu bệnh hoặc gây bệnh.
- Tính kháng trung bình (IR): các giống cây trồng hạn chế sự phát triển và phát triển của một loại sâu bệnh hoặc mầm bệnh nhất định, nhưng có thể biểu hiện nhiều triệu chứng hoặc thiệt hại so với các giống kháng cao/ tiêu chuẩn. Các giống thực vật trung bình / kháng trung gian sẽ vẫn cho thấy các triệu chứng hoặc thiệt hại ít nghiêm trọng hơn các giống cây dễ bị bệnh khi trồng trong điều kiện môi trường tương tự và / hoặc dịch hại hoặc áp lực mầm bệnh.
- Tính mẫn cảm: Việc một giống cây trồng không có khả năng hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của một loại sâu bệnh hoặc mầm bệnh cụ thể.
Điều 16. Bất khả kháng
Bất khả kháng là các tình huống vượt quá sự kiểm soát của Bên bán dẫn đến cản trở hoặc ngăn cản việc thực hiện thỏa thuận. Bất khả kháng sẽ bao gồm những điều kiện khác, nếu và trong trường hợp như vậy cản trở hoặc ngăn cản việc thực hiện hợp lý như: đình công trong các công ty, đình công hoặc đình công mang động cơ chính trị trong công ty của Bên bán, sự thiếu hụt chung của nguyên liệu và / các vật tư cần thiết để thực hiện Hợp Đồng, sự trì trệ không thể lường trước được ở các nhà cung cấp và / hoặc các bên thứ ba khác mà Bên bán phụ thuộc và các vấn đề giao thông chung.
Trong trường hợp bất khả kháng xảy ra, Bên bán sẽ thông báo cho Bên mua trong thời giam sớm nhất.
Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng kéo dài hơn hai tháng, cả hai bên sẽ được quyền chấm dứt Hợp Đồng. Trong trường hợp đó, bên bán sẽ không có nghĩa vụ bồi thường bất cứ thiệt hại nào.
Trong trường hợp bất khả kháng, bên bán sẽ không có nghĩa vụ bồi thường.
Điều 17. Sử dụng/ trồng trọt và kiểm tra
Bên mua không được sử dụng hàng hoá do Bên bán cung cấp để tiếp tục sản xuất và / hoặc tái sản xuất vật liệu nhân tạo.
Nếu hàng hoá được giao cho người thứ ba, Bên mua phải áp đặt điều khoản này đối với hình phạt thiệt hại cho bên thứ ba đó.
Bên mua chịu trách nhiệm cho phép Bên bán hoặc người kiểm soát thay mặt cho Bên bán trực tiếp tiếp cận hoạt động kinh doanh, bao gồm và đặc biệt là hoạt động nông nghiệp của Bên mua, để Bên bán tiến hành kiểm tra. "Kinh doanh" trong điều khoản này cũng có nghĩa là bất kỳ hoạt động kinh doanh nào được thực hiện bởi một bên thứ ba thay mặt cho Bên mua. Bên mua ngay khi có yêu cầu của Bên bán cũng cho phép tiếp cận trực tiếp với hệ thống quản trị của Bên mua đối với vật liệu nhân giống có liên quan.
Điều 18. Sử dụng nhãn hiệu, logo và các dấu hiệu khác
Trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản, Bên mua không được sử dụng, hay đăng ký đối với các nhãn hiệu, logo hoặc các dấu hiệu khác mà Bên bán sử dụng để phân biệt hàng hoá của mình với doanh nghiệp khác, và Bên mua cũng không được sử dụng nhãn hiệu, biểu tượng hoặc các dấu hiệu khác giống với của Bên bán. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các hàng hoá mà Bên bán cung cấp cho Bên mua mà trong bao bì đóng gói đã có sẵn với nhãn hiệu, logo hoặc các dấu hiệu khác.
Nếu hàng hoá được giao cho người thứ ba, Bên mua phải áp đặt điều khoản này đối với quy định về phạt vi phạm đối với thiệt hại cho bên thứ ba đó gây ra.
Điều 19. Điều khoản thay thế
Nếu điều khoản nào của các điều khoản và điều kiện chung này bị vô hiệu, điều khoản đó sẽ tự động được thay thế bằng một điều khoản có hiệu lực với nội dung phù hợp với mục đích của các bên trong điều khoản không hợp lệ.
Trong trường hợp đó, các điều khoản khác của điều khoản và điều kiện chung sẽ vẫn có hiệu lực đầy đủ đối với các bên.
Điều 20. Số lượng
Số lượng hạt giống được mua sẽ được xác định bằng chuyên viên tư vấn sản xuất của Bên bán và Bên mua. Số lượng này sẽ được đề cập trong đơn đặt hàng. Để xác định số lượng hạt, trước tiên phải xác định số mét vuông mà Bên mua sẽ trồng cây. Số này cũng sẽ được đề cập trong đơn đặt hàng. Điểm khởi đầu là tối đa 2,5 (hai phẩy năm) cây mỗi mét vuông, trừ khi Bên bán và Bên mua có thoả thuận khác, được nêu trong đơn đặt hàng. Sự sai lệch so với điểm khởi đầu nói trên có thể ảnh hướng đến giá thuần trên một mét vuông.
Điều 21. Thanh toán
Đơn giá cho mỗi mét vuông thuần nêu trong đơn đặt hàng có giá trị cho một chu kỳ trồng như được chỉ ra trong đơn đặt hàng. "Thuần" có nghĩa là chỉ có bề mặt có thể được sử dụng để sản xuất cây trồng, sẽ được sử dụng để xác định số mét vuông.
Điều 22. Sử dụng hạt giống
Bên mua sẽ sử dụng các hạt giống chỉ cho một lần sản xuất cây trồng trên số mét vuông và trong thời vụ trồng trọt như được nêu trong đơn đặt hàng. Trường hợp giống được trồng trên diện tích nhiều mét vuông hơn so với số mét vuông đã thỏa thuận, Bên mua sẽ thanh toán cho Bên bán số tiền gấp đôi giá quy định tại Điều 21 cho mỗi mét vuông vượt quá số mét vuông đã thỏa thuận. Trong trường hợp hạt giống còn lại sau khi trồng cây, Bên bán sẽ thu hồi số hạt giống đó.
Bên mua không được phép cung cấp các hạt giống hoặc bất kỳ vật liệu nào khác dưới bất kỳ hình thức nào cho bên thứ ba. Tuy nhiên, Bên mua vẫn được phép cung cấp hạt giống cho người trồng nếu (i) người trồng chỉ sử dụng hạt giống để trồng cây non cho Bên mua theo số mét vuông và thời gian trồng được đưa vào đơn đặt hàng và
(ii) Người trồng phải giao lại tất cả các hạt giống còn thừa và tất cả các cây non được trồng từ hạt giống cho Bên mua. Vì mục đích này, Bên mua sẽ cung cấp thông tin liên quan đến việc giao hạt giống cho người trồng cho Bên bán.